Bạn đang dự định về việc nộp đơn xin visa hôn nhân (hoặc đã nộp) và lo ngại rằng có vấn đề nào có thể làm hồ sơ bị từ chối?
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tìm hiểu một số vấn đề phổ biến đối với người xin visa hôn nhân, những điều có thể khiến visa của bạn bị từ chối và phải làm gì nếu bạn gặp phải bất kỳ vấn đề nào tương tự
Chúng tôi sẽ bàn về các vấn đề sau:
Nếu bạn là người có visa chờ, hoặc bạn không giữ bất kỳ loại visa nào (tức là bạn ở Úc không hợp pháp) vào lúc bạn nộp đơn xin visa hôn nhân trong nước Úc ( visa 820), trong những trường hợp này sẽ có những điều kiện đặc biệt bạn phải đáp ứng trước khi bạn được cấp visa hôn nhân.
Tại sao lại có người giữ visa chờ khi họ nộp đơn xin visa hôn nhân?
Có một vài kịch bản phổ biến (trong thực tế có rất nhiều kịch bản) , đó là:
• Bạn đã nộp đơn xin visa khác và visa bạn giữ tại thời điểm nộp đơn đó đã hết hạn sau đó bạn đã được cấp visa chờ trong khi bạn chờ đơn xin visa mới của bạn được xử lý.
• Visa của bạn đã bị hủy và bạn đã được cấp visa chờ loại E sau khi hủy.
• Bạn đã bị từ chối đơn xin visa và bạn đang kháng cáo việc từ chối này.
• Bạn đã trở nên bất hợp pháp và được cấp visa chờ loại E trong khi bạn trình Bộ di trú
Tôi đã để visa của mình hết hạn và bây giờ tôi ở bất hợp pháp - tôi vẫn có thể nộp đơn không?
Nếu bạn đã trở nên ở bất hợp pháp, bạn vẫn có thể nộp đơn xin visa hôn nhân - tuy nhiên, nếu bạn đã ở bất hợp pháp trong hơn 28 ngày, bạn sẽ phải thoả mãn một yêu cầu gọi là điều khoản 3 để được cấp visa.
Tôi đã bị từ chối visa, tôi vẫn có thể xin visa hôn nhân không?
Nếu visa bị từ chối không phải là một visa hôn nhân, bạn vẫn có thể nộp đơn xin visa hôn nhân tại Úc.
Thông thường, bạn sẽ bị cấm nộp đơn xin hầu hết các visa khác trong nước Úc nếu bạn đã bị từ chối visa - theo mục 48 của Luật di trú, tuy nhiên, có một ngoại lệ đối với quy tắc này đối với các đơn xin visa hôn nhân.
Nếu bạn đang giữ một visa chờ khi visa của bạn bị từ chối, bạn cũng sẽ phải đáp ứng các yêu cầu của điều khoản 3 (tiếp tục đọc phần bên dưới để tìm hiểu thêm).
Tôi có thể mong đợi gì khi tôi xin visa hôn nhân với tư cách là người giữ Visa chờ?
Bạn sẽ phải đáp ứng một yêu cầu gọi là điều khoản 3 nếu bạn đã giữ Visa chờ trong hơn 28 ngày.
Điều khoản 3 là gì?
Nếu tại thời điểm nộp đơn xin visa hôn nhân 820 bạn đang giữ visa chờ hoặc không có visa và đã ở bất hợp pháp trong hơn 28 ngày, visa hôn nhân của bạn không thể được cấp, vì bạn không đáp ứng các yêu cầu của điều khoản 3 trừ khi bạn có thể chứng minh:
• Có những tình huống bắt buộc hoặc thương cảm ảnh hưởng đến một công dân Úc hoặc một thường trú nhân Úc, tình huống này đủ lớn để khiến người ra quyết định (nghĩa là nhân viên Bộ di trú) miễn trừ các yêu cầu của điều khoản 3.
Không dễ để có được sự chấp thuận miễn trừ các yêu cầu trong điều khoản từ Bộ di trú!
Những loại sự kiện nào sẽ thuyết phục Bộ di trú miễn trừ các yêu cầu của điều khoản 3?
Trước đây, một mối quan hệ lâu dài (vượt quá hai năm) là đủ để đảm bảo việc miễn trừ, tuy nhiên điều này hiện nay thường không còn nữa, trừ khi có những khía cạnh đặc biệt của mối quan hệ như sự phụ thuộc quá mức hoặc bệnh nặng.
Hiện nay một yêu cầu miễn trừ điều khoản 3 thành công thường là một trong các trường hợp sau:
Trường hợp điển hình:
K gọi chúng tôi trong trạng thái hốt hoảng. Anh ta đã ở bất hợp pháp ở Úc trong nhiều năm, và anh ta ngày càng bị căng thẳng bởi tình trạng bất hợp pháp của mình và muốn khắc phục vấn đề.
K có một bạn gái nhiều năm đang mang thai. Bạn gái của anh ấy nói với chúng tôi rằng cô ấy rất sẵn lòng để bảo lãnh cho anh xin visa kết hôn 820, visa kết hôn trong nước Úc..
Sau khi thu thập bằng chứng có liên quan, chúng tôi đã nộp đơn xin Visa kết hôn và gần như ngay lập tức nhận được cái gọi là Thông báo Điều khoản 3 - tức là chúng tôi cần cung cấp thông tin cho nhân viên di trú phụ trách hồ sơ của Bộ chứng minh tại sao khách hàng của chúng tôi có thể đáp ứng các yêu cầu của điều khoản 3 - và nếu anh ta không đáp ứng được thì nêu rõ lý do tại sao yêu cầu phải được miễn.
Khách hàng của chúng tôi rõ ràng không đáp ứng các yêu cầu của Điều khoản 3 vì anh ta đã ở bất hợp pháp trong hơn 28 ngày. Chúng tôi đã viết nhiều giải trình cho Bộ di trú về tình huống của khách hàng của chúng tôi.
Đặc biệt, chúng tôi nhấn mạnh đến sự ra đời của đứa con khách hàng của chúng tôi và thực tế là bạn gái khách hàng của chúng tôi ở giai đoạn đó phụ thuộc về tài chính và tinh thần rất nhiều vào anh ta- và không thể đi lại xa vì quá muộn trong thai kỳ.
Sau khi đệ trình, bạn gái khách hàng của chúng tôi đã sinh đứa con đầu lòng và chúng tôi đã cập nhật với Bộ di trú bằng cách cung cấp giấy khai sinh ngay khi chúng tôi có một bản sao.
Cuối cùng visa 820 đã được cấp, tiếp theo là Visa kết hôn thường trú 801 ngay sau đó. Chúng tôi vui mừng viết rằng khách hàng của chúng tôi hiện có ba con và đã là công dân Úc.
II. Bạn đã nộp Visa kết hôn và bạn có tiền án.
Nếu bạn có tiền án và đã bị kết án tù vượt quá 12 tháng (từ một bản án hoặc một số bản án cộng lại), hồ sơ của bạn khả năng cao sẽ bị từ chối theo Mục 501 của Bộ Luật di trú Úc.
Từ chối visa hôn nhân theo điều khoản về nhân cách
Nếu bạn không vượt qua được trắc nghiệm về nhân thân, Bộ trưởng có thể từ chối đơn xin thị thực của bạn theo Mục 501 của Bộ Luật di trú hoặc không tùy thuộc vào bản chất của hành vi phạm tội. Nếu bạn có nguy cơ bị từ chối đơn xin visa vì những án hình sự của bạn, bạn sẽ cần cung cấp cho Bộ trưởng di trú các bản giải trình nêu rõ lý do tại sao các vấn đề về nhân thân của bạn nên được bỏ qua.
Nếu việc kết án chỉ xảy ra duy nhất một lần hoặc đã xảy ra cách đây rất lâu (hơn 10 năm) hoặc có bản chất ít nghiêm trọng (ví dụ như những vi phạm giao thông nhỏ), bạn vẫn có thể có nguy cơ bị từ chối visa theo quy định, nhưng điều này ít có khả năng xảy ra hơn.
Tuy nhiên, nếu bạn có nhiều vi phạm giao thông như vi phạm lái xe khi uống rượu, Bộ trưởng cũng có khả năng từ chối hồ sơ của bạn trên cơ sở mô thức hành vi phạm tội lặp đi lặp lại của bạn gây nguy hiểm cho cộng đồng.
Ngay cả khi bạn không có bất kỳ kết án hình sự nào, bạn vẫn có thể bị Bộ trưởng từ chối hồ sơ vì các hoạt động như liên kết với các băng đảng tội phạm.
Thông báo ý định từ chối
Thông thường, Bộ trưởng phải thông báo cho bạn rằng ông đang xem xét từ chối đơn xin thị thực của bạn theo các quy định của luật di trú.
Nếu bộ trưởng hoặc đại diện của ông (tức là nhân viên phụ trách hồ sơ) tin rằng bạn không vượt qua được trắc nghiệm nhân thân, bạn sẽ nhận được Thông báo ý định xem xét từ chối đơn xin thị thực của bạn (NOITR). Thông báo sẽ nêu rõ lý do tại sao họ nghĩ rằng bạn không vượt qua được trắc nghiệm nhân thân. Thông báo sẽ yêu cầu bạn trả lời trong một khoảng thời gian quy định về ý định này của Bộ.
Nếu đơn xin thị thực của bạn bị từ chối vì lý do nhân thân này, bạn có thể kháng cáo quyết định lên Tòa phúc thẩm hành chính AAT.
Bị nguy cơ từ chối visa kết hôn vì vấn đề nhân thân không nhất thiết dẫn đến việc từ chối hồ sơ của bạn - tuy nhiên nếu bạn bị thông báo ý định từ chối như vậy, điều quan trọng là bạn cần có lời khuyên pháp lý từ một tư vấn di trú có kinh nghiệm. Nếu đơn xin thị thực của bạn cuối cùng bị từ chối theo Mục 501 của Luật di trú, thật không may là bạn sẽ không bao giờ được cấp thị thực để vào lại Úc nữa.
Trường hợp điển hình:
H đã tự nộp đơn xin visa kết hôn và sau đó gửi cho chúng tôi Thông báo ý định xem xét từ chối đơn xin thị thực từ Bộ di trú gửi anh ấy, theo Mục 501 của Luật di trú. Hồ sơ tội phạm của H bao gồm bản án hai năm về tội gây tổn thương cơ thể nghiêm trọng, xảy ra khoảng 11 năm trước khi nộp đơn xin thị thực.
Sau khi thu thập và đối chiếu các bằng chứng phù hợp với tính cách tốt của anh ấy và sự trưởng thành về mặt cảm xúc sau đó kể từ khi anh ấy phạm tội (và chiểu theo Hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Di trú số 79), chúng tôi đã viết một bản giải trình gửi Bộ di trú và kết quả là visa của anh ấy đã được cấp sau khoảng thời gian chờ đợi khoảng 18 tháng (ngoài thời gian xử lý thông thường).
III. Người bảo lãnh visa cho tôi có tiền sử phạm tội.
Năm 2019, các quy định đối với người bảo lãnh trong visa hôn nhân có thay đổi, và hiện nay đơn bảo lãnh cho hồ sơ xin Visa kết hôn có thể bị từ chối, nếu người bảo lãnh có tiền án, liên quan đến các vi phạm cụ thể theo bộ luât di trú.
Hành vi phạm tội bao gồm bạo lực gia đình, tội phạm bạo lực khác, tội phạm tình dục trẻ em và các tội danh khác đối với trẻ em.
Người bảo lãnh hiện phải cung cấp chứng nhận nhân thân từ cơ quan cảnh sát và phải đồng ý tiết lộ bất cứ tiền sử phạm tội nào cho người xin visa hôn nhân. Nếu bản án hình sự của Người bảo lãnh là đủ nghiêm trọng, đơn xin visa có thể bị từ chối.
Gần đây, chúng tôi đã nghe nói về một số trường hợp Người bảo lãnh đã bị từ chối đơn xin bảo lãnh vì những kết án liên quan đến bạo lực gia đình và / hoặc phạm tội đối với trẻ em.
Nếu một cảnh sát viên quyết định rằng hồ sơ tội phạm của Người bảo lãnh là đủ nghiêm trọng, Người bảo lãnh sẽ được thông báo bằng cách mời phản hồi về thông tin bất lợi của hồ sơ. Nếu bạn nhận được lời mời như vậy, chúng tôi khuyên bạn nên liên hệ với một tư vấn di trú có kinh nghiệm, để chuẩn bị một thư phản hồi phù hợp cho bạn, không chậm trễ.
IV. Tôi có vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng.May mắn thay, visa kết hôn có một điều khoản cho miễn trừ sức khỏe. Điều này có nghĩa là ngay cả khi bạn không đạt yêu cầu về sức khỏe, nhân viên Bộ di trú có thể bỏ qua nếu bạn đáp ứng một số yêu cầu nhất định.
Gần đây chúng tôi cũng đã viết một bài viết rộng rãi về việc chia tay. Hãy tìm nó ở đây (LINK tới bài viết “ Mối quan hệ kết thúc- điều gì xảy ra với hồ sơ xin visa của bạn” )
Đối với những bạn bị ảnh hưởng bởi Bạo hành gia đình, chúng tôi có một số hướng dẫn cho bạn ở đây. (LINK tới bài viết “ Vấn đề bạo hành gia đình và visa Úc- bạn cần phải làm gì” )
Điều gì xảy ra nếu đơn của tôi bị từ chối?
Nếu đơn xin visa của bạn bị từ chối, bạn có thể nộp đơn kháng kiện tại Tòa phúc thẩm hành chính (AAT).
Nếu đơn xin thị thực của bạn bị từ chối vì lý do chung, bao gồm cả vì tiền án hình sự của người bảo lãnh của bạn, bạn phải nộp đơn với bộ phận di trú của AAT trong vòng 21 ngày kể từ ngày của thư thông báo từ chối. Nếu hồ sơ của bạn bị từ chối theo mục 501 của Luật di trú, bạn phải nộp đơn kháng kiện của mình trong General Division của Tòa phúc thẩm hành chính (AAT).
Chúng tôi khuyên bạn nên liên hệ với tư vấn di trú có đăng ký để được tư vấn không chậm trễ nếu bạn đã nhận được thông báo từ chối.
Đọc Câu hỏi thường gặp về Visa kết hôn của chúng tôi và nếu có bất cứ điều gì gây lo ngại cho bạn, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
Để đặt một tư vấn hãy nhấn vào kết nối dưới đây để đặt hẹn, NAVIA miễn phí tư vấn lần đầu trong khoảng thời gian từ nay đến 31/12/2020.
Contact usShare:
Bạn đang dự định về việc nộp đơn xin visa hôn nhân (hoặc đã nộp) và lo ngại rằng có vấn đề nào có thể làm hồ sơ bị từ chối?